Chuyển đến nội dung chính

Nguyễn Thị M tranh chấp hợp đồng vay tài sản Ngô Quang N và Lê Bích V

01
ngày 05/12/2019
  • 7
  • 13
  • Nguyễn Thị M tranh chấp hợp đồng vay tài sản Ngô Quang N và Lê Bích V
  • Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Sơ thẩm
  • Dân sự
  • TAND TX. Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
  • Không
  • 0
  • Nguyễn Thị M tranh chấp hợp đồng vay tài sản Ngô Quang N và Lê Bích V

  • Tổng số lượt được bình chọn làm nguồn phát triển án lệ: 0




TÒA ÁN NHÂN DÂN ThỊ XÃ TỪ SƠN TỈNH BẮC NINH Số: 01/2019/QĐST-DS CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Từ Sơn, ngày 05 tháng 12 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƢƠNG SỰ C¨n cø vµo §iÒu 212 vµ §iÒu 213 cña Bé luËt tè tông d©n sù. C¨n cø vµo biªn b¶n hòa giải thành ngày 27/11/2019 về việc các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án dân sự thụ lý số 30/2019/TLST-DS ngày 10/6/2019. xÐt thÊy Các thỏa thuận của các đương sự được ghi trong biên bản hòa giải thành về việc giải quyết toàn bộ vụ án là tự nguyện; nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội. Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó. quyÕt ®Þnh 1. C«ng nhËn sù tho¶ thuËn cña c¸c ®ƣ¬ng sù: Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị M, sinh năm 1959. HKTT: 104 phố D, xã Y, Gia Lâm, Hà Nội. Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Xuân T – luật sư, Công ty Luật T, địa chỉ: số 263 N, phường S, Tp Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Bị đơn: Ông Ngô Quang N, sinh năm 1965 Bà Lê Bích V, sinh năm 1971. Cùng HKTT: khu đô thị Ph, phường Đ, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Chị Lê Thị Hồng V, sinh 1975. HKTT: tổ dân phố 12 phường Q, quận Hà Đông, TP Hà Nội. Nơi ở hiện nay: Chung cư D, số 16B Ng, phường Y, quận Hà Đông, Tp Hà Nội theo hợp đồng ủy quyền ngày 22/6/2019 của ông N, bà V ký tại Văn phòng công chứng Trần Hoàng L. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: - Công ty TNHH M Địa chỉ: Số S32 khu đô thị P, phường Đ, Từ Sơn, Bắc Ninh. Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Lê Việt A- Giám đốc công ty Người đại diện theo ủy quyền: Chị Lê Thị Hồng V, sinh 1975; Trú tại: Chung cư D, Số 16, phường Y, quận H, Tp Hà Nội theo hợp đồng ủy quyền ngày 02/8/2019 của Công ty TNHH M. - Ông Nguyễn Đăng T, sinh 1956 HKTT: 104 phố D, xã Y, Gia Lâm, Hà Nội. 1 Ông T ủy quyền cho bà Nguyễn Thị M, sinh 1959; địa chỉ: 104 phố D, xã Y, Gia Lâm, Hà Nội đại diện. 2. Sự thỏa thuận của các đƣơng sự cụ thể nhƣ sau: Anh Ngô Quang N, chị Lê Bích V phải có nghĩa vụ trả bà Nguyễn Thị M, ông Nguyễn Đăng T số tiền 2.200.000.000đ (Hai tỷ hai trăm triệu đồng) gồm 1.700.000.000đ (Một tỷ bảy trăm triệu đồng) tiền nợ gốc và 500.000.000đ (Năm trăm triệu đồng) tiền lãi. Chị Lê Bích V phải có nghĩa vụ trả bà Nguyễn Thị M, ông Nguyễn Đăng T số tiền 698.000.000đ (Sáu trăm chín mươi tám triệu đồng). Bà Nguyễn Thị M phải trả Công ty TNHH M 01 (một) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BL 114889, số vào sổ cấp GCN: CT 04636 do UBND tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 26/4/2013 mang tên Công ty TNHH M. VÒ ¸n phÝ: Anh N, chị V ph¶i chÞu 38.000.000® (Ba mươi tám triệu đồng) ¸n phÝ dân sự s¬ thÈm. Chị V phải chịu 15.960.000đ (Mười lăm triệu chín trăm sáu mươi nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm Hoàn trả bà Nguyễn Thị M 19.990.000đ (Mười chín triệu chín trăm chín mươi nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số AA/2017/0002122 ngày 10/6/2019 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Từ Sơn. Kể từ khi quyết định có hiệu lực pháp luật và có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên, nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015. 3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. 4. Quyết định này được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự và mục 4, 5 điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự. Nơi nhận: tHẨM PHÁN - Các đương sự; - VKS, CCTHADS thị xã Từ Sơn; - Lưu. Ngô Thị Hoàn 2

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phạm Minh H, Bùi Thị Kim H1 "Tranh chấp HĐCN QSD đất" Nguyễn Văn T

Bản án số: 21/2020/DS-ST ngày 03/07/2020 37 18 Tên bản án: Phạm Minh H, Bùi Thị Kim H1 "Tranh chấp HĐCN QSD đất" Nguyễn Văn T (27.08.2020) Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Cấp xét xử: Sơ thẩm ...