Chuyển đến nội dung chính

Ly hôn

633
ngày 12/08/2019
  • 3
  • 11
  • Ly hôn
  • Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...

  • Sơ thẩm
  • Hôn nhân và gia đình
  • TAND Q. Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh
  • Không
  • 0
  • YCCNTT LH

  • Tổng số lượt được bình chọn làm nguồn phát triển án lệ: 0




TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số: 633/2019/QĐST-HNGĐ Tân Phú, ngày 12 tháng 8 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HỒN VÀ SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ Căn cứ các điều 212, 213, 366, khoản 4 Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ các điều 55, 57, 58, 81, 82, 83, 110, 116 và Điều 117 Luật Hôn nhân và Gia đinh; Căn cứ Luật Phí và Lệ phí năm 2015; Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/ƯBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Sau khi nghiên cứu hồ sơ việc hôn nhân gia đình thụ lý số 662/2019/HNST ngày 15/7/2019 về việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, gồm những người tham gia tố tụng sau đây: Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: - Bà Lương Thị M, sinh năm 1986. - Ông Nguyễn Công Cao N, sinh năm 1985. Cùng địa chỉ: 20/12 Nguyễn Ngọc Nhựt, phường TQ, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh. NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN [1] Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Công Cao N và bà Lương Thị M thuận tình ly hôn. Xét, việc thuận tình ly hôn của bà Lương Thị M và ông Nguyễn Công Cao N được ghi trong Biên bản hòa giải đoàn tụ không thành ngày 02 tháng 8 năm 2019 là hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Vì vậy, cần áp dụng Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình, công nhận ông Nguyễn Công Cao N và bà Lương Thị M thuận tình ly hôn. [2] Về con chung: Hai ông bà cùng xác nhận có 01 con chung tên Nguyễn Lương P, sinh ngày 19/01/2016. Sau khi ly hôn, hai bên thỏa thuận giao con chung cho bà M trực tiếp nuôi dưỡng. Ông N có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con 5.000.000 đồng/tháng, việc cấp dưỡng được thực hiện vào ngày 01 hằng tháng, bắt đầu từ tháng 8/2019 cho đến khi con chung đủ 18 tuổi và phát triển bình thường. Thỏa thuận về con chung của bà M và ông N phù hợp với quy định tại các điều 81; 82; 83 Luật Hôn nhân và gia đình nên chấp nhận. [3] Về tài sản chung: Ông Nguyễn Công Cao N và bà Lương Thị M xác nhận tự thỏa thuận giải quyết. [4] Về nợ chung: Ông N, bà M xác nhận không có. [5] Về lệ phí việc hôn nhân sơ thẩm là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng bà M và ông N phải nộp nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0012359 ngày 15/7/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Phú. Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập Biên bản hòa giải đoàn tụ không thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó. QUYẾT ĐỊNH: Công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau: - Về quan hệ hôn nhân: Bà Lương Thị M và ông Nguyễn Công Cao N thuận tình ly hôn. Quan hệ hôn nhân giữa bà Lương Thị M và ông Nguyễn Công Cao N theo Giấy chứng nhận kết hôn số 270/2013, quyển số 02/2013 do Ủy ban nhân dân phường TQ, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 04/10/2013 chấm dứt kể từ ngày quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật. - Về con chung: Hai ông bà cùng xác nhận có 01 con chung tên Nguyễn Lương Phú, sinh ngày 19/01/2016. Sau khi ly hôn, hai bên thỏa thuận giao con chung cho bà M trực tiếp nuôi dưỡng. Ông N có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con 5.000.000 đồng/tháng, việc cấp dưỡng được thực hiện vào ngày 01 hằng tháng, bắt đầu từ tháng 8/2019 cho đến khi con chung đủ 18 tuổi và phát triển bình thường. Khi có lý do chính đáng, bà M có quyền yêu cầu ông N thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con. Trong trường hợp người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì trên cơ sở lợi ích của con, cha mẹ hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con. Các bên có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Trường hợp các bên lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người trực tiếp nuôi con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom. - Về tài sản chung: Ông Nguyễn Công Cao N và bà Lương Thị M xác nhận tự thỏa thuận giải quyết. - Về nợ chung: Ông N và bà M xác nhận không có. 2. Về lệ phí Tòa án: Bà Lương Thị M và ông Nguyễn Công Cao N phải chịu 300.000 (ba trăm ngàn) đồng lệ phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào tiền tạm ứng lệ phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0012359 ngày 15/7/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Phú. Ông N và bà M đã nộp đủ lệ phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Thi hành tại Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền. Trường hợp quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự. 3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Nơi nhận: THẨM PHÁN - Các đương sự; - TAND TPHCM; - VKSND quận Tân Phú; - Chi cục THADS quận Tân Phú; - UBND phường TQ, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh (để ghi vào sổ ghi chú); - Lưu: VT, hồ sơ vụ án (Tiến). Trần Anh Tuấn

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phạm Minh H, Bùi Thị Kim H1 "Tranh chấp HĐCN QSD đất" Nguyễn Văn T

Bản án số: 21/2020/DS-ST ngày 03/07/2020 37 18 Tên bản án: Phạm Minh H, Bùi Thị Kim H1 "Tranh chấp HĐCN QSD đất" Nguyễn Văn T (27.08.2020) Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Cấp xét xử: Sơ thẩm ...