Chuyển đến nội dung chính

Tranh chấp Hợp đồng vay tài sản giữa anh Trần Thái B và chị Võ Thị H

47/2020/QĐST-DS
ngày 08/07/2020
  • 5
  • 7
  • Tranh chấp Hợp đồng vay tài sản giữa anh Trần Thái B và chị Võ Thị H
  • Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Sơ thẩm
  • Dân sự
  • TAND TP. Kon Tum, tỉnh Kon Tum
  • Không
  • 0
  • Tranh chấp Hợp đồng vay tài sản giữa anh Trần Thái B và chị Võ Thị H

  • Tổng số lượt được bình chọn làm nguồn phát triển án lệ: 0




TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM THÀNH PHỐ KON TUM Độc lập-Tự do-Hạnh phúc TỈNH KON TUM Số: 47/2020/QĐST- DS TP. Kon Tum, ngày 08 tháng 7 năm 2020 QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN SỰ THOẢ THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ Căn cứ vào Điều 212 và Điều 213 của Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ vào biên bản hòa giải thành ngày 30 tháng 6 năm 2020 về việc các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án dân sự thụ lý số: 104/2020/TLST - DS ngày 08 tháng 6 năm 2020. XÉT THẤY: Các thoả thuận của các đương sự được ghi trong biên bản hòa giải thành về việc giải quyết toàn bộ vụ án là tự nguyện; Nội dung thoả thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội. Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó. QUYẾT ĐỊNH: 1. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự: Nguyên đơn: Anh Trần Thái B. Địa chỉ: Số 326/2 H, thành phố K, tỉnh Kon Tum Bị đơn: Chị Lê Võ Thị H. Địa chỉ: Thôn K, xã V, thành phố K, tỉnh Kon Tum. 2. Sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau: Về số tiền trả nợ: Chị Lê Võ Thị H phải trả cho anh Trần Thái B số tiền nợ là 80.000.000 đồng (Tám mươi triệu đồng). Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự. Về án phí dân sự sơ thẩm : Áp dụng khoản 3 Điều 144; khoản 3 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm b Khoản 1, Khoản 3 Điều 24; Khoản 7 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án. 1 Chị Lê Võ Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng). Anh Trần Thái B không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; Hoàn trả lại cho anh Trần Thái B 2.200.000 đồng (Hai triệu hai trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai số: AA/2016/0003447 ngày 05 tháng 6 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Kon Tum. 3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. 4. Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. Nơi nhận: THẨM PHÁN - Đương sự; -Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; Nguyễn Thị Hường - Lưu hồ sơ vụ án. 2

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phạm Minh H, Bùi Thị Kim H1 "Tranh chấp HĐCN QSD đất" Nguyễn Văn T

Bản án số: 21/2020/DS-ST ngày 03/07/2020 37 18 Tên bản án: Phạm Minh H, Bùi Thị Kim H1 "Tranh chấp HĐCN QSD đất" Nguyễn Văn T (27.08.2020) Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Cấp xét xử: Sơ thẩm ...