Chuyển đến nội dung chính

Nguyễn Thị Thu M – Huỳnh Tấn V (Kaehs T)

975/2018/QĐST-HNGĐ
ngày 24/07/2018
  • 2
  • 7
  • Nguyễn Thị Thu M – Huỳnh Tấn V (Kaehs T)
  • Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...

  • Sơ thẩm
  • Hôn nhân và gia đình
  • TAND TP. Hồ Chí Minh
  • Không
  • 0
  • Công nhận sự thuận tình ly hôn

  • Tổng số lượt được bình chọn làm nguồn phát triển án lệ: 0




TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số: 975/2018/QĐST-HNGĐ Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 7 năm 2018 QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN VÀ SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ Căn cứ hồ sơ vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 149/2017/TLST - HN ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc "Ly hôn", giữa các đương sự: Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thu M – sinh năm 1965. Quốc tịch: Việt Nam. Căn cước công dân số: 079165000886. Ngày cấp và nơi cấp: Ngày 04/4/2016 tại Cục Cảnh sát đăng ký quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư. Giấy chứng minh nhân dân cũ số: 021604326. Ngày cấp và nơi cấp: Ngày 26/3/2001 tại Công an Thành phố Hồ Chí Minh. Cư trú tại: 129F/186/10E đường B, Phường B, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh. Bị đơn: Ông Huỳnh Tấn V (Kaehs T) – sinh năm 1965. Quốc tịch: Việt Nam. Sổ hộ chiếu số: N1341022. Ngày cấp và nơi cấp: Ngày 09/3/2010 tại Berlin. Sổ hộ chiếu cũ số: DZ0053368. Ngày cấp và nơi cấp: Ngày 04/4/2000 tại Đại sứ quán nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Cộng hòa Liên bang Đức. Cư trú tại: B. Str 6, 09456 A_B, Germany. Căn cứ vào Điều 212 và Điều 213 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ vào Điều 55 và Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình; Căn cứ vào Luật phí và lệ phí năm 2015; Căn cứ vào Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Nhận thấy, vào ngày 10/3/2017 bà Nguyễn Thị Thu M nộp đơn khởi kiện tại Tòa án yêu cầu được ly hôn với ông Huỳnh Tấn V (Kaehs T) với lý do tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Quá trình giải quyết vụ án, vào đầu tháng 7/2018 bị đơn ông Huỳnh Tấn V (Kaehs T) từ Cộng hòa Liên bang Đức trở về Việt Nam và ngày 16/7/2018 bà Nguyễn Thị Thu M, ông Huỳnh Tấn V (Kaehs T) cùng ký tên trong đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn nộp Tòa án. Căn cứ vào đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn đề ngày 16/7/2018 có chữ ký tên của hai đương sự, bản tự khai ngày 16/7/2018 của bà Nguyễn Thị Thu M và ông Huỳnh Tấn V (Kaehs T), biên bản hòa giải ngày 16/7/2018 lập tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh; Căn cứ vào biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành ngày 16 tháng 7 năm 2018. XÉT THẤY Việc thuận tình ly hôn và thỏa thuận của các đương sự được ghi trong biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành ngày 16 tháng 7 năm 2018 là hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó. QUYẾT ĐỊNH 1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa: Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thu M – sinh năm 1965. Bị đơn: Ông Huỳnh Tấn V (Kaehs T) – sinh năm 1965. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số đăng ký 18 Quyển số 01 ngày 03 tháng 01 năm 2003 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp không còn giá trị pháp lý. 2. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau: Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thu M và ông Huỳnh Tấn V (Kaehs T) thuận tình ly hôn. Về con chung: Các đương sự khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết. Án phí dân sự sơ thẩm: Mỗi bên đương sự chịu 150.000 đồng (một trăm năm mươi nghìn đồng), bà Nguyễn Thị Thu M tự nguyện chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm; được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã tạm nộp theo biên lai thu tiền số AA/2016/0033841 ngày 28/3/2017 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh; số tiền đã tạm nộp là 300.000 đồng, bà Nguyễn Thị Thu M đã thi hành xong án phí dân sự sơ thẩm. 3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Nơi nhận: - TANDTC (1) - TAND cấp cao (tại Tp.HCM) (1) - VKSND cấp cao (tại Tp.HCM) (1) - VKSND Tp.HCM (1) - Cục THADS Tp.HCM (1) - UBND Tp.HCM (1) - Các đương sự (2) - Lưu hồ sơ vụ án (4) THẨM PHÁN Đỗ Giang 2 2

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phạm Minh H, Bùi Thị Kim H1 "Tranh chấp HĐCN QSD đất" Nguyễn Văn T

Bản án số: 21/2020/DS-ST ngày 03/07/2020 37 18 Tên bản án: Phạm Minh H, Bùi Thị Kim H1 "Tranh chấp HĐCN QSD đất" Nguyễn Văn T (27.08.2020) Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Cấp xét xử: Sơ thẩm ...