Chuyển đến nội dung chính

Trần Huy H - Nguyễn Thị T

115
ngày 21/07/2020
  • 0
  • 5
  • Trần Huy H - Nguyễn Thị T
  • Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Sơ thẩm
  • Hôn nhân và gia đình
  • TAND huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa
  • Không
  • 0
  • Anh Trần Huy H xin ly hôn chị Nguyễn Thị T

  • Tổng số lượt được bình chọn làm nguồn phát triển án lệ: 0




TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NÔNG CỐNG TỈNH THANH HOÁ Số: 115/2020/QĐST - HNGĐ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc N, ngày 21 tháng 7 năm 2020 QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN VÀ SỰ THOẢ THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ Căn cứ hồ sơ vụ án dân sự thụ lý số 167/2020/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 6 năm 2020, giữa: Nguyên đơn: Anh Trần Huy H, sinh năm 1988 Địa chỉ: Tiểu khu Y, thị trấn N, huyện N, tỉnh Thanh Hóa Bị đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1989 Địa chỉ: Tiểu khu Y, thị trấn N, huyện N, tỉnh Thanh Hóa Căn cứ vào Điều 212, Điều 213, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Căn cứ vào Điều 55, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 110, Điều 116, Điều 117, Điều 118 của Luật Hôn nhân và gia đình; Căn cứ vào biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành ngày 13 tháng 7 năm 2020; XÉT THẤY: Việc thuận tình ly hôn và thoả thuận của các đương sự được ghi trong biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành ngày 13 tháng 7 năm 2020 là hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó. QUYẾT ĐỊNH: 1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh Trần Huy H và chị Nguyễn Thị T. 2. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau: - Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh Trần Huy H và chị Nguyễn Thị T. - Về con: Anh H và chị T có hai con chung là Trần Phương V, sinh ngày 16/12/2011 và Trần Phương O, sinh ngày 14/12/2013. Chị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục Trần Phương V và Trần Phương O. Anh H cấp dưỡng nuôi hai con là 3.000.000đ/tháng (mỗi con là 1.500.000đ/tháng). Thời điểm cấp dưỡng kể từ tháng 7/2020 đến khi hai con thành niên và có khả năng lao động. Anh H có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung, không ai được cản trở. - Về tài sản và nợ chung: Anh H và chị T không yêu cầu Toà án giải quyết. - Về án phí: Anh Trần Huy H nộp 150.000đ (Một trăm năm mươi nghìn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm và 150.000đ (Một trăm năm mươi nghìn đồng) tiền án phí cấp dưỡng nuôi con nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) anh H đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Nông Cống theo biên lai thu số AA/2019/0002136 ngày 22/6/2020. Chấp nhận anh Hoàng đã nộp đủ án phí. 3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. Nơi nhận: - Các đương sự; - Viện kiểm sát nhân dân huyện Nông Cống; - Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hoá; - Chi cục Thi hành án dân sự huyện Nông Cống; - Ủy ban nhân dân thị trấn N; - Lưu: HS, VT, Ha (11). THẨM PHÁN (Đã ký) Nguyễn Văn Tình

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phạm Minh H, Bùi Thị Kim H1 "Tranh chấp HĐCN QSD đất" Nguyễn Văn T

Bản án số: 21/2020/DS-ST ngày 03/07/2020 37 18 Tên bản án: Phạm Minh H, Bùi Thị Kim H1 "Tranh chấp HĐCN QSD đất" Nguyễn Văn T (27.08.2020) Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Cấp xét xử: Sơ thẩm ...