Chuyển đến nội dung chính

Chị Nguyễn Thị L và anh Đỗ Văn B ly hôn

64/2020/QĐST-HNGĐ
ngày 15/07/2020
  • 0
  • 6
  • Chị Nguyễn Thị L và anh Đỗ Văn B ly hôn
  • Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Sơ thẩm
  • Hôn nhân và gia đình
  • TAND huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ
  • Không
  • 0
  • Chị Nguyễn Thị L và anh Đỗ Văn B ly hôn

  • Tổng số lượt được bình chọn làm nguồn phát triển án lệ: 0




TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH THỦY TỈNH PHÚ THỌ Số: 64/2020/QĐST- HNGĐ CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM §éc lËp - Tù do - H¹nh phóc Thanh Thñy, ngµy 15 th¸ng 7 năm 2020QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN VÀ SỰ THOẢ THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ Căn cứ hồ sơ vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 38/2020/TLST- HNGĐ ngày 09 tháng 3 năm 2020 giữa: Nguyªn ®¬n: Chị Nguyễn Thị L - Sinh n¨m 1990 §Þa chØ: Khu 4 xã H, huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ BÞ ®¬n: Anh Đỗ Văn B - Sinh n¨m 1986 §Þa chØ: Khu 4 xã H, huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ Căn cứ vào các Điều 212 và Điều 213, Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ vào Điều 55, Điều 58, 81, 82, 83 - của Luật hôn nhân và gia đình. Căn cứ vào biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành ngày 08 tháng 7 năm 2020. XÉT THẤY: Việc thuận tình ly hôn và thoả thuận của các đương sự được ghi trong biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành ngày 08 tháng 7 năm 2020 là hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó. QUYẾT ĐỊNH: 1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa: Chị Nguyễn Thị L và anh Đỗ Văn B 2. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau: *.Về con chung: Vợ chồng anh chị có 03 con chung và thỏa thuận như sau: Giao cháu Đỗ Phương H, sinh ngày 2x/10/2009 và cháu Đỗ Diễm Q, sinh ngày 1x/11/2014 cho chị Nguyễn Thị L trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng kể từ ngày 15/7/2020 đến khi cháu H và cháu Q thành niên. Giao cháu Đỗ Hồng N, sinh ngày 0x/9/2011 cho anh Đỗ Văn B trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng kể từ ngày 15/7/2020 đến khi cháu N thành niên. Hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung, nhưng hai bên đều có quyền thăm nom, chăm sóc con chung mà không ai được cản trở. *.Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị L và anh Đỗ Văn B không đề nghị Tòa án giải quyết *.Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị L và anh Đỗ Văn B không đề nghị Tòa án giải quyết *.Về án phí hôn nhân: Chị Nguyễn Thị L tù nguyÖn chÞu 150.000đ tiền án phí ly hôn sơ thẩm. X¸c nhËn chị L đã nộp 300.000® (Ba tr¨m ngh×n ®ång) tiÒn t¹m øng ¸n phÝ theo biªn lai thu t¹m øng ¸n phÝ, lệ phí Tòa án số AA/2017/0001744 ngày 09/3/2020 t¹i Chi côc Thi hµnh ¸n D©n sù huyÖn Thanh Thuû, tØnh Phó Thọ. Nay được chuyển thành tiền án phí . Hoàn trả lại cho chị L 150.000đ (Một trăm năm mươi nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp. Trong trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại các Điều 30 Luật thi hành án. 3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Nơi nhận: - Viện kiểm sát nhân dân huyện, tỉnh. - T.H.A. Dân sự huyện - UBND xã H - Các đương sự. Lưu hồ sơ vụ án. THẨM PHÁN BÙI KHOA HƯƠNG

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phạm Minh H, Bùi Thị Kim H1 "Tranh chấp HĐCN QSD đất" Nguyễn Văn T

Bản án số: 21/2020/DS-ST ngày 03/07/2020 37 18 Tên bản án: Phạm Minh H, Bùi Thị Kim H1 "Tranh chấp HĐCN QSD đất" Nguyễn Văn T (27.08.2020) Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Cấp xét xử: Sơ thẩm ...