Chuyển đến nội dung chính

Ly hôn

185
ngày 29/06/2020
  • 1
  • 21
  • Ly hôn
  • Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Sơ thẩm
  • Hôn nhân và gia đình
  • TAND huyện Thanh Trì, TP. Hà Nội
  • Không
  • 0
  • Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa: Anh Nguyễn Thế Q và Chị Đỗ Thị Thu D.

  • Tổng số lượt được bình chọn làm nguồn phát triển án lệ: 0




TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH TRÌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI Số: 185/2020/QĐST-HNGĐ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Thanh Trì, ngày 29 tháng 6 năm 2020 QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN VÀ SỰ THOẢ THUẬN CỦA CÁC ĐƢƠNG SỰ Căn cứ vào hồ sơ vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 265/2020/TLST HNGĐ ngày 10 tháng 6 năm 2020 giữa: Nguyên đơn: Anh Nguyễn Thế Q, sinh năm: 1992; HKTT: thị trấn B, huyện K, tỉnh Hà Nam. Chỗ ở: xã N, huyện T, thành phố Hà Nội. Bị đơn: Chị Đỗ Thị Thu D, sinh năm 1992; HKTT:, thị trấn C, huyện H, tỉnh Nam Định; Chỗ ở: xã N, huyện T, thành phố Hà Nội. Căn cứ vào Điều 147, Điều 212 và Điều 213 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ vào Khoản 1 Điều 51, Điều 55, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; Căn cứ vào điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Căn cứ vào biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành ngày 20 tháng 6 năm 2020. XÉT THẤY: Việc thuận tình ly hôn và thoả thuận của các đương sự được ghi trong biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành ngày 20 tháng 6 năm 2020 là hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Đã hết thời hạn 7 ngày kể từ ngày lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó. QUYẾT ĐỊNH: 1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa: Anh Nguyễn Thế Q và Chị Đỗ Thị Thu D. 2. Công nhận sự thoả thuận của các đƣơng sự cụ thể nhƣ sau: * Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Thế Q và Chị Đỗ Thị Thu D thuận tình ly hôn. * Về con chung:Anh chị có 01 con chung là cháu Nguyễn Hữu T, sinh ngày 16/7/2016. Ly hôn anh chị thống nhất giao chị D trực tiếp nuôi dưỡng 1 cháu T. Anh Q cấp dưỡng nuôi con 2.000.000 đồng/tháng (hai triệu đồng/tháng) cho đến khi cháu Tân đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác. Anh Q có quyền đi lại, thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở. * Về tài sản chung, nhà đất chung: Anh chị không có, không tranh chấp, không yêu cầu Toà án giải quyết. * Về công nợ chung:Anh chị khẳng định vợ chồng không vay mượn ai, không cho ai vay mượn. Nếu sau khi ly hôn có người yêu cầu Tòa án giải quyết về việc vợ chồng vay mượn thì anh chị hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. * Về án phí: Chị Đỗ Thị Thu D tự nguyện chịu cả 150.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm và 150.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con. Được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp tại biên lai số AA/2017/0006665 ngày 09 tháng 6 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Thanh Trì, Hà Nội. Chị D đã nộp đủ án phí. 3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo trình tự phúc thẩm. Nơi nhận: - Các đương sự; - VKSND huyện Thanh Trì; - UBND thị trấn B, huyện K, Hà Nam (GCNKH số 12/2016 ngày 25/5/2016); - Chi cục thi hành án huyện Thanh Trì; - Lưu hồ sơ vụ án. THẨM PHÁN (đã ký) §ç V¨n Nghiªm 2

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phạm Minh H, Bùi Thị Kim H1 "Tranh chấp HĐCN QSD đất" Nguyễn Văn T

Bản án số: 21/2020/DS-ST ngày 03/07/2020 37 18 Tên bản án: Phạm Minh H, Bùi Thị Kim H1 "Tranh chấp HĐCN QSD đất" Nguyễn Văn T (27.08.2020) Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Cấp xét xử: Sơ thẩm ...