Chuyển đến nội dung chính

HNGĐ

1239
ngày 23/09/2019
  • 2
  • 5
  • HNGĐ
  • Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...

  • Sơ thẩm
  • Hôn nhân và gia đình
  • TAND Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh
  • Không
  • 0
  • Ông D và bà T thuận tình ly hôn

  • Tổng số lượt được bình chọn làm nguồn phát triển án lệ: 0




TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số: 1239/2019/QĐST-HNGĐ Gò Vấp, ngày 23 tháng 9 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN VÀ SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Căn cứ các điều 397, 212 và Điều 213 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ các điều 55, 57, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Căn cứ vào khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015; Căn cứ Luật Phí và Lệ phí năm 2015; Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Sau khi nghiên cứu hồ sơ việc dân sự thụ lý số: 1203/2019/HNST ngày 12 tháng 09 năm 2019 về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn, gồm những người tham gia tố tụng sau đây: Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: - Ông Phạm Công D, sinh năm: 1978; Địa chỉ: Xã A, Thành phố B, tỉnh Tiền Giang. - Bà Trần Thị Thu T, sinh năm: 1979; Địa chỉ: đường M, Phường N, quận P, Tp.HCM. NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN: [1] Hôn nhân giữa ông Phạm Công D và bà Trần Thị Thu T là hôn nhân tự nguyện và hợp pháp được pháp luật công nhận theo Giấy chứng nhận kết hôn số 204, quyển số 02/2005 ngày 11 tháng 11 năm 2005 của Ủy ban nhân dân Phường N, quận P, Thành phố Hồ Chí Minh. [2] Theo đơn nộp cho Tòa án ngày 08/7/2019; Biên bản hòa giải thỏa thuận về ly hôn, nuôi con và chia tài sản chung khi ly hôn và Đơn yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án. Ông D và bà T yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. [3] Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án đã hòa giải đoàn tụ nhưng không thành. Xét thấy, ông D và bà T thật sự tự nguyện ly hôn, đã thỏa thuận về việc việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, cấp dưỡng nuôi con và chia tài sản khi ly hôn. Đã hết thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án lập biên bản, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó. QUYẾT ĐỊNH: 1. Công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau: - Về quan hệ hôn nhân: Ông Phạm Công D và bà Trần Thị Thu T thuận tình ly hôn. Giấy chứng nhận kết hôn số 204, quyển số 02/2005 ngày 11 tháng 11 năm 2005 của Ủy ban nhân dân Phường N, quận P, Thành phố Hồ Chí Minh không còn giá trị. - Về con chung: Ông Phạm Công D và bà Trần Thị Thu T có hai con chung là Phạm Quỳnh Anh, sinh ngày 23/12/2006 và Phạm Công Dũng, sinh ngày 07/10/2009. Giao 02 con chung tên Phạm Quỳnh Anh, sinh ngày 23/12/2006 và Phạm Công Dũng, sinh ngày 07/10/2009 cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng. Ông D cấp dưỡng cho con chung mỗi tháng 4.000.000 đồng (bốn triệu) đồng/tháng/hai trẻ, mỗi trẻ 2.000.000 (hai triệu) đồng/tháng, bắt đầu thực hiện việc cấp dưỡng từ tháng 10/2019 cho đến khi phát sinh các căn cứ làm chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định pháp luật. Kể từ ngày Quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015. Ông D có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con mà không ai được cản trở, tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. 2 Trên cơ sở lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ, người thân thích; cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng nuôi con có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. - Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa giải quyết. 2. Về lệ phí Tòa án: Ông Phạm Công D và bà Trần Thị Thu T phải chịu lệ phí 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai số AA/2019/0001583 ngày 12/09/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. Ông D và bà T đã nộp đủ lệ phí. Trường hợp Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014). 3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Nơi nhận: - Đương sự; - VKSND Q.Gò Vấp; - UBND Phường N, quận P; - Chi cục THADS Q. Gò Vấp; - Lưu: Hồ sơ việc dân sự. THẨM PHÁN Nguyễn Huy Hoàng 3

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phạm Minh H, Bùi Thị Kim H1 "Tranh chấp HĐCN QSD đất" Nguyễn Văn T

Bản án số: 21/2020/DS-ST ngày 03/07/2020 37 18 Tên bản án: Phạm Minh H, Bùi Thị Kim H1 "Tranh chấp HĐCN QSD đất" Nguyễn Văn T (27.08.2020) Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Cấp xét xử: Sơ thẩm ...