Chuyển đến nội dung chính

HNGĐ

1199
ngày 16/09/2019
  • 2
  • 5
  • HNGĐ
  • Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...

  • Sơ thẩm
  • Hôn nhân và gia đình
  • TAND Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh
  • Không
  • 0
  • Ông D và bà V thuân tình ly hôn

  • Tổng số lượt được bình chọn làm nguồn phát triển án lệ: 0




TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số: 1199/2019/QĐST-HNGĐ Gò Vấp, ngày 16 tháng 9 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN VÀ SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Căn cứ các điều 397, 212 và Điều 213 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ các điều 55, 57, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Căn cứ Luật Phí và Lệ phí năm 2015; Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Sau khi nghiên cứu hồ sơ việc dân sự thụ lý số 1169/2019/HNST ngày 06 tháng 09 năm 2019 về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn, gồm những người tham gia tố tụng sau đây: Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: - Ông Đặng Phước Hải Đ, sinh năm: 1988; - Bà Hoàng Thị Vương V, sinh năm: 1986; Cùng địa chỉ: đường số M, KDC N, Phường P, quận C, Thành phố Hồ Chí Minh. NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN: [1] Hôn nhân giữa ông Đặng Phước Hải Đ và bà Hoàng Thị Vương V là hôn nhân tự nguyện và hợp pháp được pháp luật công nhận theo Giấy chứng nhận kết hôn số 95, quyển số 01/2013 ngày 14 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Phường B, quận C, thành phố Hồ Chí Minh. [2] Theo đơn nộp cho Tòa án ngày 12/8/2019, Biên bản hòa giải thành ngày 06/9/2019 và Đơn yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án, ông Đ và bà V yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; [3] Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án đã hòa giải đoàn tụ nhưng không thành. Xét thấy, ông Đ và bà V thật sự tự nguyện ly hôn, đã thỏa thuận về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con. Đã hết thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án lập biên bản, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó. QUYẾT ĐỊNH: 1. Công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau: - Về quan hệ hôn nhân: Ông Đặng Phước Hải Đ và bà Hoàng Thị Vương V cùng thuận tình ly hôn. Giấy chứng nhận kết hôn số 95, quyển số 01/2013 ngày 14 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Phường B, quận C, thành phố Hồ Chí Minh không còn giá trị. - Về con chung: Ông Đặng Phước Hải Đ và bà Hoàng Thị Vương V có 02 con chung tên là Đặng Phước Đăng K, sinh ngày: 18/7/2015 và Đặng Phước Diệp M, sinh ngày: 13/7/2018. Giao con chung tên Đặng Phước Đăng K, sinh ngày: 18/7/2015 cho ông Đ trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho bà V cho đến khi ông Đ có yêu cầu. Giao con chung tên Đặng Phước Diệp M, sinh ngày: 13/7/2018 cho bà Hoàng Thị Vương V trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho ông Đ cho đến khi bà V có yêu cầu. Ông Đ, Bà V có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con mà không ai được cản trở, tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Trên cơ sở lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ, người thân thích; cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng nuôi con có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. - Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa giải quyết. 2. Về lệ phí Tòa án: 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) ông Ông Đặng Phước Hải Đ và bà Hoàng Thị Vương V phải chịu, nhưng được cấn trừ vào tiền tạm ứng lệ phí mà ông Đ và bà V đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0001531 ngày 2 06/9/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp. Ông Đ và bà V đã nộp đủ lệ phí. Trường hợp Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014). 3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Nơi nhận: - Đương sự; - VKSND Q.Gò Vấp; - UBND Phường B, quận C; - Chi cục THADS Q. Gò Vấp; - Lưu: Hồ sơ việc dân sự. THẨM PHÁN Nguyễn Huy Hoàng 3

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phạm Minh H, Bùi Thị Kim H1 "Tranh chấp HĐCN QSD đất" Nguyễn Văn T

Bản án số: 21/2020/DS-ST ngày 03/07/2020 37 18 Tên bản án: Phạm Minh H, Bùi Thị Kim H1 "Tranh chấp HĐCN QSD đất" Nguyễn Văn T (27.08.2020) Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Cấp xét xử: Sơ thẩm ...