Chuyển đến nội dung chính

Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...

230/2019/QĐST-HNGĐ
ngày 09/10/2019
  • 2
  • 5
  • Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...
  • Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...

  • Sơ thẩm
  • Hôn nhân và gia đình
  • TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
  • Không
  • 0
  • Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...

  • Tổng số lượt được bình chọn làm nguồn phát triển án lệ: 0




TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B TỈNH BẮC GIANG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 230/2019/QĐST-HNGĐ Bắc Giang, ngày 09 tháng 10 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN VÀ SỰ THOẢ THUẬN CỦA CÁC ĐƢƠNG SỰ Căn cứ vào khoản 4 Điều 397, Điều 212, Điều 213 và Điều 149 của Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ vào các Điều 55; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình; Căn cứ Luật Phí và Lệ phí năm 2015; Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Sau khi nghiên cứu hồ sơ việc dân sự thụ lý số 383/2019/TLST-HNGĐ, ngày 18 tháng 9 năm 2019 về việc " Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn", gồm những người tham gia tố tụng sau đây: Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: - Anh Bùi Thanh H, sinh năm 1986, địa chỉ: Tổ dân phố số 1, phường T, thành phố B, tỉnh Bắc Giang. - Chị Trần Thị T, sinh năm 1993, địa chỉ: Tổ dân phố số 5, phường T, thành phố B, tỉnh Bắc Giang. NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN: [1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Bùi Thanh H và chị Trần Thị T kết hôn ngày 27/11/2014 trên cơ sở tự nguyện, được tự do tìm hiểu. Tại thời điểm kết hôn, hai bên có đủ điều kiện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại UBND phường T, thành phố B và đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn nên đây là hôn nhân hợp pháp. Sau một thời gian ngắn chung sống, anh H và chị T phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm, không hòa hợp trong cuộc sống, từ đó dẫn đến việc thường xuyên xung đột và cãi vã. Vợ chồng đã được hai bên gia đình hòa giải nhiều lần nhưng không thể hàn gắn được. Tại biên bản hòa giải đoàn tụ không thành ngày 01/10/2019, Tòa án đã tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ nhưng anh H, chị T vẫn giữ nguyên yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Xét thấy việc thuận tình ly hôn giữa anh H, chị T là tự nguyện, phù hợp với Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình nên cần được công nhận. 1 [2] Về con chung: Anh H và chị T đều xác định có 01 con chung là Bùi Kim K, sinh ngày 14/7/2015, hiện đang ở với chị T. Sau khi ly hôn, anh H và chị T thỏa thuận để chị T trực tiếp nuôi con chung, anh H có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con chung 5.000.000 đồng/tháng kể từ tháng 11 năm 2019 cho đến khi con chung tròn 18 tuổi, yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận này. Xét thấy thỏa thuận về việc nuôi con chung sau ly hôn của anh H, chị T là tự nguyện, phù hợp với Điều 81,82 Luật Hôn nhân và gia đình nên cần được công nhận. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Nếu người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. [3] Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Anh H, chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét giải quyết. [4] Về án phí: Anh H, chị T đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật nên mỗi người phải chịu 150.000 đồng tiền tạm ứng án phí là phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập Biên bản hòa giải đoàn tụ không thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó. QUYẾT ĐỊNH: 1. Công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau: - Về quan hệ hôn nhân: Anh Bùi Thanh H và chị Trần Thị T thuận tình ly hôn. - Về con chung: Chị T trực tiếp nuôi dưỡng con chung là Bùi Kim K, sinh ngày 14/7/2015. Anh H có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con chung 5.000.000 đồng/1 tháng kể từ tháng 11 năm 2019 cho đến khi con chung tròn 18 tuổi Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Nếu người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. 2. Về lệ phí Tòa án: Anh H và chị T mỗi người chịu 150.000đồng (Một trăm năm mươi nghìn đồng) lệ phí Tòa án nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng lệ phí 300.000 đồng anh H, chị T đã nộp theo biên lai số AA/2018/0001115 ngày 2 18/9/2019 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố B, tỉnh Bắc Giang. Xác nhận anh H, chị T đã thi hành xong lệ phí Tòa án. Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 - Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7; 7a; 7b và 9 - Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 - Luật thi hành án dân sự. 3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Nơi nhận: - TAND tỉnh Bắc Giang; - Chi Cục THADS TP B; - VKSNDTP B; - UBND p.T, tp. B; - Các đương sự; - Lưu hồ sơ vụ án. THẨM PHÁN Nguyễn Thị Hƣơng Giang 3

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phạm Minh H, Bùi Thị Kim H1 "Tranh chấp HĐCN QSD đất" Nguyễn Văn T

Bản án số: 21/2020/DS-ST ngày 03/07/2020 37 18 Tên bản án: Phạm Minh H, Bùi Thị Kim H1 "Tranh chấp HĐCN QSD đất" Nguyễn Văn T (27.08.2020) Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Cấp xét xử: Sơ thẩm ...