Chuyển đến nội dung chính

Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...

204/2019/QĐST-HNGĐ
ngày 06/09/2019
  • 2
  • 5
  • Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...
  • Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...

  • Sơ thẩm
  • Hôn nhân và gia đình
  • TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
  • Không
  • 0
  • Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...

  • Tổng số lượt được bình chọn làm nguồn phát triển án lệ: 0




TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B TỈNH BẮC GIANG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc Số: 204/2019/QĐST-HNGĐ Bắc Giang, ngày 06 tháng 9 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN VÀ SỰ THOẢ THUẬN CỦA CÁC ĐƢƠNG SỰ Căn cứ hồ sơ vụ án dân sự thụ lý số 348/2019/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 8 năm 2019 về việc "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con" giữa: * Nguyên đơn: Chị Lê Thị B - sinh năm 1996 Địa chỉ: Số 16, ngách 10, tổ dân phố P, phường D, thành phố B, tỉnh Bắc Giang. * Bị đơn: Anh Từ Công T - sinh năm 1995 Địa chỉ: Thôn P, xã S, thành phố B, tỉnh Bắc Giang. Căn cứ vào các Điều 212, Điều 213 và Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ vào các Điều 55, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Căn cứ vào biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành ngày 29 tháng 8 năm 2019; XÉT THẤY: Việc thuận tình ly hôn và thoả thuận của các đương sự được ghi trong biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành ngày 29 tháng 8 năm 2019 là hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Đã hết thời hạn 7 ngày, kể từ ngày lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó. QUYẾT ĐỊNH: 1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Lê Thị B và anh Từ Công T. 2. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau: - Về con chung: Chị Lê Thị B nuôi dưỡng con chung Từ Trà M-sinh ngày 22/07/2016. Về cấp dưỡng nuôi con chung, các đương sự tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Sau khi ly hôn, anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. - Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Các đương sự đều xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. - Về án phí: Chị B chịu 150.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí mà chị B đã nộp theo biên lai số AA/2019/0000543 ngày 23/8/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B. Hoàn trả chị B 150.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp. Xác nhận chị B đã thi hành xong án phí ly hôn sơ thẩm. 3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Nơi nhận: - TAND tỉnh Bắc Giang; - CCTHADS TP. B; - VKS TP. B; - Các đương sự; - UBND xã S, tp. B; - Lưu hồ sơ vụ án. THẨM PHÁN Nguyễn Thị Hƣơng Giang

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phạm Minh H, Bùi Thị Kim H1 "Tranh chấp HĐCN QSD đất" Nguyễn Văn T

Bản án số: 21/2020/DS-ST ngày 03/07/2020 37 18 Tên bản án: Phạm Minh H, Bùi Thị Kim H1 "Tranh chấp HĐCN QSD đất" Nguyễn Văn T (27.08.2020) Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Cấp xét xử: Sơ thẩm ...