36
ngày 04/10/2019
ngày 04/10/2019
- 2
- 4
- Tranh chấp ly hôn
-
Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Sơ thẩm
- Hôn nhân và gia đình
- TAND huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp
- Không
- 0
-
Tranh chấp ly hôn giữa chị Lê Thị Kim H và anh Huỳnh Đăng V
- Tổng số lượt được bình chọn làm nguồn phát triển án lệ: 0
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HUYỆN CHÂU THÀNH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc TỈNH ĐỒNG THÁP Bản án số: 36/2019/HNGĐ-ST Ngày: 04/10/2019 V/v tranh chấp ly hôn, nuôi con chung NHÂN DANH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH ĐỒNG THÁP - Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có: Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Thiêm Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Huỳnh Phú Ba 2. Ông Đỗ Minh Tân - Thư ký phiên tòa: Bà Phan Nguyễn Thùy Dung - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp. - Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành tham gia phiên tòa: Ông Trần Cao Lâm - Kiểm sát V. Ngày 04 tháng 10 năm 2019 tại Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 346/2019/TLST- HNGĐ ngày 02/8/2019 về "Tranh chấp ly hôn và nuôi con chung" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 138/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 30/8/2019 và Quyết định hoãn phiên toà số: 64/2019/QĐST-HNGĐ ngày 18/9/2019, giữa các đương sự: Nguyên đơn: Lê Thị Kim H, sinh năm 1980 Địa chỉ: số nhà 473/12, Lê Văn Cử, tổ 6, khóm Thuận A, phường Hoà Th, TP.CL, tỉnh ĐT. Bị đơn: Huỳnh Đăng V, sinh năm 1988 (vắng) Địa chỉ: ấp Phú Nhuận, xã Tân Nhuận Đ, huyện C, tỉnh ĐT. NỘI DUNG VỤ ÁN: Theo đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 05/4/2019 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Lê Thị Kim H trình bày: - Về quan hệ hôn nhân: chị Lê Thị Kim H và anh Huỳnh Đăng V chung sống và đăng ký kết hôn ngày 14/5/2012 tại Ủy ban nhân dân phường Hòa Thuận, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Sau khi kết hôn thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến năm 2013 thì phát sinh mâu thuẩn do bất đồng quan điểm nên vợ chồng thường xuyên cải nhau, anh V đánh chị nhiều lần, mâu thuẩn vợ chồng ngày càng trầm trọng nên chị và anh V không chung sống với nhau từ năm 2013 cho đến nay. Chị Kim H nhận thấy, mục đích hôn nhân giữa chị với anh V không đạt được, cuộc sống vợ chồng không thể tiếp tục nên chị Kim H yêu cầu được ly hôn với anh Huỳnh Đăng V. 2 - Về con chung: có 01 con chung tên là Huỳnh Ngọc Hải Đ, sinh ngày 23/10/2012 đang sinh sống cùng với chị Kim H. Chị Kim H yêu cầu được nuôi Hải Đ, không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con. - Về tài sản chung và nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Bị đơn anh Huỳnh Đăng V trình bày: - Về quan hệ hôn nhân: anh với chị Lê Thị Kim H kết hôn vào ngày 14/5/2012 tại Ủy ban Nhân dân phường Hòa Thuận, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Sau khi kết hôn anh với chị Kim H chung sống đến cuối năm 2012 thì anh vi phạm phát luật nên phải đi chấp hành án phạt tù, chị Kim H ở nhà cũng bỏ đi. Đến năm 2018 khi anh trở về thì được biết chị Kim H đã sống chung với người đàn ông khác. Hiện nay anh vẫn còn tình cảm với chị Kim H nhưng chị Kim H đã quyết định ly hôn nên anh đồng ý. - Về con chung: có 01 con chung như chị Kim H trình bày, anh không đồng ý giao con cho chị Kim H nuôi. Anh yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu chị Kim H cấp dưỡng. - Về tài sản chung và nợ chung: không có nên không yêu cầu Toà án giải quyết. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng trình tự thủ tục pháp luật quy định. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định tại Điều 71 của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với bị đơn Huỳnh Đăng V không chấp hành quy định tại Điều 72 của Bộ luật tố tụng dân sự. Ý kiến về việc giải quyết vụ án: - Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ Điều 56 luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nhận thấy yêu cầu xin ly hôn của chị Lê Thị Kim H là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Kim H được ly hôn với anh Huỳnh Đăng V. - Về con chung: Căn cứ Điều 81 luật Hôn nhân và gia đình đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu Huỳnh Ngọc Hải Đ, sinh ngày 23/10/2012 cho chị Kim H nuôi dưỡng. Anh V không cấp dưỡng nuôi con. - Về tài sản chung và nợ chung: không có nên không xem xét giải quyết. NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN: Sau khi khi nghiên cức các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định: [1]. Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Tranh chấp ly hôn và nuôi con giữa chị Lê Thị Kim H với anh Huỳnh Đăng V là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn 3 đăng ký thường trú tại xã Tân Nhuận Đông, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. [2]. Về trình tự, thủ tục tố tụng: Trong quá trình thụ lý và giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Huỳnh Đăng V nhưng anh V không đến Tòa án để hòa giải theo quy định nên Tòa án không tiến hành hòa giải được đối với anh Huỳnh Đăng V. Tại phiên tòa anh V đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ H mà vẫn vắng mặt không có lý do nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh V theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự. [3]. Về nội dung vụ án: [3.1]. Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Lê Thị Kim H và anh Huỳnh Đăng V được xác lập trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn, là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn chị Kim H và anh V chung sống đến năm 2013 thì không sống chung với nhau nữa, nguyên nhân chị Kim H cho rằng anh V ghen tuông rồi đánh chị nhiều lần. Đến năm 2012 khi anh V phạm tội hình sự đưa đi cải tạo, chị Kim H có đến thăm anh V nhưng anh V chửi mắng chị, từ đó chị không liên lạc với anh V nữa. Anh V thì cho rằng khi anh đi chấp hành án phạt từ, chị Kim H ở nhà bỏ đi sống chung với người đàn ông khác. Xét thấy, mâu thuẩn chị Kim H trình bày là do anh V ghe tuông rồi đánh chị nhiều lần nhưng chị Kim H không có chứng cứ gì để chứng minh. Tuy nhiên, từ ngày anh V và chị Kim H không sống chung với nhau năm 2013 đến nay thì anh, chị cũng không đoàn tụ được, quá trình giải quyết vụ án anh V cũng đồng ý ly hôn với chị Kim H. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 56 luật Hôn nhân gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Lê Thị Kim H được ly hôn với anh Huỳnh Đăng V. [3.2]. Về nuôi con chung: Chị Kim H và anh V đều có nguyện vọng được trực tiếp nuôi con chung là cháu Huỳnh Ngọc Hải Đ, sinh ngày 23/10/2012. Xét thấy, việc mong muốn trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con là nguyện vọng chính đáng của các bên đương sự. Theo chị Kim H và anh V trình bày thì anh, chị đều có công việc và thu nhập ổn định nên đủ điều kiện trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Tuy nhiên, việc giao con cho ai trực tiếp nuôi dưỡng phải căn cứ vào quyền lợi về nhiều mặt nhằm đảm bảo tốt nhất cho con. Từ năm 2013 đến nay cháu Đăng sống chung với chị Kim H, cuộc sống của cháu đảm bảo, cháu Đăng cũng có nguyện vọng được sống chung với mẹ. Anh V cũng không có chứng cứ gì chứng minh rằng chị Kim H nuôi con không tốt. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Kim H, giao cháu Huỳnh Ngọc Hải Đ cho chị Kim H nuôi dưỡng sau khi ly hôn. Chi Kim H không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét. [3.3]. Tài sản chung và nợ chung: chị Kim H và anh V trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét. 4 [4]. Ý kiến phát biểu của Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành về thủ tục tố tụng và ý kiến về việc giải quyết vụ án là phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận. [5]. Về án phí: chị Kim H phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm. Vì các lẽ trên, QUYẾT ĐỊNH - Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, 227, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. - Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. - Áp dụng Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Xử: 1. Về hôn nhân: Chị Lê Thị Kim H được ly hôn với anh Huỳnh Đăng V. 2. Về nuôi con chung: Giao cháu Huỳnh Ngọc Hải Đ, sinh ngày 23/10/2012 cho chị Lê Thị Kim H nuôi dưỡng sau khi ly hôn (chị Kim H đang nuôi con). Chi Kim H không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con. Anh Huỳnh Đăng V được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng con chung, chị Kim H không được quyền cản trở. 3. Về tài sản chung và nợ chung: chị Kim H và anh V trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. 4. Về án phí: chị Lê Thị Kim H phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số BH/2018/0002221 ngày 02/8/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành. 5. Về quyền kháng cáo: nguyên đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Đối với bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc niêm yết bản án. Nơi nhận: - Tòa án ND tỉnh Đồng Tháp; - Viện kiểm sát ND huyện Châu Thành; - Các đương sự; - Chi cục Thi hành án DS H. Châu Thành; - Lưu hồ sơ vụ án. TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA (Đã ký) Lê Thị Thiêm 5
Nhận xét
Đăng nhận xét