03
ngày 13/11/2019
ngày 13/11/2019
- 5
- 2
- tranh chấp kinh doanh
-
Tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Sơ thẩm
- Kinh doanh thương mại
- TAND huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
- Không
- 0
-
Công ty N vay Quỹ nhưng không trả
- Tổng số lượt được bình chọn làm nguồn phát triển án lệ: 0
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LÂM THAO TỈNH PHÚ THỌ ___________________ Số: 03/2019/QĐST-KDTM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _________________________________ Lâm Thao, ngày 13 tháng 11 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ Với Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có: Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hoa. Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Tiến Dũng; Ông Nguyễn Ngọc Tâm. Căn cứ vào các điều 212, 213, 235 và 246 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ hồ sơ vụ án dân sự thụ lý số: 04/2017/TLST-KDTM ngày 12 tháng 6 năm 2017, XÉT THẤY: Tại phiên tòa các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của các đương sự là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội. QUYẾT ĐỊNH: 1. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự: Nguyên đơn: Quỹ PT; Địa chỉ: Đường K, phường G, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Người đại diện theo ủy quyền: - Bà Chu Thị Bích T, sinh năm: 1979; Chức vụ: Phó Giám đốc Quỹ PT; - Bà Đinh Thị Mai H - chức vụ: Giám đốc Ngân hàng T. Người nhận ủy quyền tham gia tố tụng: Ông Phùng Thế T - chức vụ: Trưởng Phòng khách hàng doanh nghiệp - Ngân hàng T. Địa chỉ: Số 1167, đại lộ H, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Bị đơn: Công ty N. Địa chỉ: Khu 9, xã S, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. - 2 - Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Văn H - Chức vụ: Giám đốc Công ty N. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: 1. Bà Triệu Thị D, sinh năm: 1949; 2. Anh Nguyễn Mạnh H, sinh năm: 1977; 3. Chị Triệu Thị Kim Ng, sinh năm: 1982 (là vợ anh H); Đều trú tại: Khu 13, xã S, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. 4. Anh Nguyễn Mạnh C, sinh năm: 1979; Địa chỉ: Khu 17, xã S, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. 5. Chị Nguyễn Thị Hồng Nh, sinh năm: 1983; Địa chỉ: Khu 1, xã V, huyện P, tỉnh Phú Thọ. Người nhận ủy quyền tham gia tố tụng của bà D, chị Ng, anh C, chị Nh: Anh Nguyễn Mạnh H, sinh năm: 1977; Địa chỉ: Khu 13, xã Sơn Vy, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. 6. Ngân hàng T. Địa chỉ: Số 1167, đại lộ Hùng Vương, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Người nhận ủy quyền tham gia tố tụng: Ông Phùng Thế T - chức vụ: Trưởng Phòng khách hàng doanh nghiệp - Ngân hàng T. 2. Sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau: Về tổng số tiền còn nợ: Công ty N còn nợ Quỹ PT tính đến hết ngày 09/9/2019 số tiền là 303.400.000 đồng (Ba trăm linh ba triệu bốn trăm nghìn đồng) trong đó nợ gốc là 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng), lãi trong hạn là: 68.933.333 đồng (Sáu mươi tám triệu chín trăm ba mươi ba nghìn ba trăm ba mươi ba đồng), lãi phạt là: 34.466.667 đồng (Ba mươi tư triệu bốn trăm sáu mươi sáu nghìn sáu trăm sáu bẩy đồng) theo Hợp đồng vay vốn số: 01/2013/HĐ ngày 07/01/2013 và Hợp đồng thế chấp số: 01/2013/HĐ ngày 07/01/2013. Về thời hạn trả nợ: Ngày 06/12/2019, Công ty N có trách nhiệm trả Quỹ PT số tiền 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng) nợ gốc trong tổng số tiền còn nợ tính đến hết ngày 09/9/2019 là 303.400.000 đồng (Ba trăm linh ba triệu bốn trăm nghìn đồng) theo Hợp đồng vay vốn số: 01/2013/HĐ ngày 07/01/2013. Công ty N trả trực tiếp số tiền này tại Ngân hàng T hoặc tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. Sau khi Công ty N trả xong số tiền 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng) nợ gốc trong tổng số tiền còn nợ tính đến hết ngày 09/9/2019 là 303.400.000 đồng (Ba trăm linh ba triệu bốn trăm nghìn đồng) theo Hợp đồng vay vốn số: 01/2013/HĐ ngày 07/01/2013, Ngân hàng T sẽ đề xuất Quỹ PT xem xét miễn, giảm - 3 - các khoản tiền còn thiếu đối với khoản vay cho Công ty N nếu đủ điều kiện theo quy định. Về tài sản thế chấp: Tài sản thế chấp để đảm bảo cho khoản vay theo Hợp đồng vay vốn số: 01/2013/HĐ ngày 07/01/2013 giữa Công ty N với Quỹ PT là khối tài sản do ông Nguyễn Đức Hậu (đã chết) và bà Triệu Thị D đã thế chấp theo Hợp đồng thế chấp số: 01/2013/HĐ ngày 07/01/2013 giữa ông Nguyễn Đức H (đã chết) và bà Triệu Thị D với Quỹ PT, đại diện theo ủy quyền là Ngân hàng T. Sau khi Công ty N thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng vay vốn số: 01/2013/HĐ ngày 07/01/2013, Quỹ PT cùng Ngân hàng T sẽ thực hiện các thủ tục để giải chấp và bàn giao toàn bộ hồ sơ tài sản đã thế chấp của gia đình ông Nguyễn Đức H và bà Triệu Thị D theo Hợp đồng thế chấp số: 01/2013/HĐ ngày 07/01/2013 cho bà Triệu Thị D, anh Nguyễn Mạnh H, chị Triệu Thị Kim Ng, anh Nguyễn Mạnh C và chị Nguyễn Thị Hồng Nh theo quy định. Trường hợp Công ty N không thực hiện trả nợ cho Quỹ PT đúng thời hạn như đã thỏa thuận thì Quỹ PT có quyền đề nghị Chi cục thi hành án dân sự huyện Lâm Thao thực hiện các thủ tục đảm bảo thi hành án để thu hồi toàn bộ nợ gốc, lãi, lãi phạt và phí (nếu có) phát sinh theo Hợp đồng vay vốn số: 01/2013/HĐ ngày 07/01/2013 và Hợp đồng thế chấp số: 01/2013/HĐ ngày 07/01/2013 giữa Công ty N với Quỹ PT. Trong thời gian Chi cục thi hành án dân sự huyện Lâm Thao thực hiện các thủ tục đảm bảo thi hành án, kể từ ngày 10/9/2019 cho đến khi thi hành án xong, Công ty N còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên đã thỏa thuận tại Hợp đồng vay vốn số: 01/2013/HĐ ngày 07/01/2013. Về án phí: Công ty N phải chịu 15.170.000 đồng (Mười lăm triệu một trăm bẩy mươi nghìn đồng) án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm. Quỹ PT không phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm. Hoàn trả Quỹ PT 6.666.250 đồng (Sáu triệu sáu trăm sáu mươi sáu nghìn hai trăm năm mươi đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2017/0000008 ngày 02/6/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. 3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. 4. Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị - 4 - cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./. Nơi nhận: - Đương sự; - Viện kiểm sát nhân dân huyện Lâm Thao; - Lưu: Hồ sơ án. TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA Đã ký Nguyễn Thị Hoa
Nhận xét
Đăng nhận xét