Chuyển đến nội dung chính

NG PHUOC T - HUYNH T NGOC T

312
ngày 07/11/2019
  • 2
  • 1
  • NG PHUOC T - HUYNH T NGOC T
  • Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Sơ thẩm
  • Hôn nhân và gia đình
  • TAND huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
  • Không
  • 0
  • Công nhận TTLH và sự TT của anh T chị T

  • Tổng số lượt được bình chọn làm nguồn phát triển án lệ: 0




TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ TỈNH VĨNH LONG Số: 312/2019/QĐST - HNGĐ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Long Hồ, ngày 07 tháng 11 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN VÀ SỰ THOẢ THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ Căn cứ hồ sơ vụ án dân sự thụ số: 490/2019/TLST/HNGĐ ngày 29 tháng 10 năm 2019 giữa: - Nguyên đơn: Anh Nguyễn Phước T, sinh năm 1977. - Bị đơn: Chị Huỳnh Thị Ngọc T, sinh năm 1982. Cùng địa chỉ: ấp L, xã P, huyện H, tỉnh Vĩnh Long. Căn cứ vào Điều 212 và Điều 213 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ vào các Điều 55, 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ vào biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành ngày 29 tháng 10 năm 2019. XÉT THẤY: Việc thuận tình ly hôn và thoả thuận của các đương sự được ghi trong biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành ngày 29 tháng 10 năm 2019 là hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó. QUYẾT ĐỊNH: 1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh Nguyễn Phước T và chị Huỳnh Thị Ngọc T. 2. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau: - Về con chung: Anh Nguyễn Phước T và chị Huỳnh Thị Ngọc T thống nhất thỏa thuận: Cháu Nguyễn Phước T sinh ngày 08/8/2001 đã trưởng thành, anh T và chị 1 T không yêu cầu giải quyết. Anh Nguyễn Phước T được quyền nuôi dưỡng cháu Nguyễn Thị Ngọc T sinh ngày 03/3/2009, chị Huỳnh Thị Ngọc T không phải cấp dưỡng nuôi con. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. - Về tài sản chung và khoản nợ phải thu, phải trả: Anh Nguyễn Phước T và chị Huỳnh Thị Ngọc T không yêu cầu Tòa án giải quyết. - Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Anh Nguyễn Phước T tự nguyện nộp 150.000đ ( Một trăm năm mươi nghìn đồng ) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí anh T đã nộp theo biên lai thu tiền số 0005289 ngày 29/10/2019 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Hồ. Hoàn trả cho anh Nguyễn Phước T số tiền còn lại là 150.000đ ( Một trăm năm mươi nghìn đồng ). Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Nơi nhận: - Đương sự; - Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; - Cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn; - Lưu hồ sơ vụ án. THẨM PHÁN Nguyễn Văn Bé Tư 2

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phạm Minh H, Bùi Thị Kim H1 "Tranh chấp HĐCN QSD đất" Nguyễn Văn T

Bản án số: 21/2020/DS-ST ngày 03/07/2020 37 18 Tên bản án: Phạm Minh H, Bùi Thị Kim H1 "Tranh chấp HĐCN QSD đất" Nguyễn Văn T (27.08.2020) Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Cấp xét xử: Sơ thẩm ...