228/QĐ-ST
ngày 26/11/2019
ngày 26/11/2019
- 2
- 2
- xin ly hôn Tri - Phương
-
Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Sơ thẩm
- Hôn nhân và gia đình
- TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang
- Không
- 0
-
xin ly hôn Tri - Phương
- Tổng số lượt được bình chọn làm nguồn phát triển án lệ: 0
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HUYỆN CHÂU THÀNH A Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TỈNH HẬU GIANG Số: 228/2019/QĐST-HNGĐ Châu Thành A, ngày 22 tháng 11 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN VÀ SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƢƠNG SỰ Căn cứ hồ sơ vụ án dân sự thụ lý số 349/2019/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 11 năm 2019, giữa: Nguyên đơn: Ông Lê Minh T; địa chỉ: Ấp An L, xã An K, huyện Châu T, tỉnh Đồng T. Bị đơn: Bà Phạm Thị P; địa chỉ: Ấp 2A, xã T, huyện A, tỉnh HG. Căn cứ vào Điều 212 và Điều 213 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ vào Điều 55, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Căn cứ vào biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành ngày 14 tháng 11 năm 2019. XÉT THẤY: Việc thuận tình ly hôn và thoả thuận của các đương sự được ghi trong biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành ngày 14 tháng 11 năm 2019 là hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó. QUYẾT ĐỊNH: 1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa ông Lê Minh T và bà Phạm Thị P. 2. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau: - Về con chung: Ông Lê Minh T và bà Phạm Thị P thống nhất giao cháu Lê Minh Th (nam), sinh ngày 14/01/2018 cho bà P nuôi dưỡng đến khi thành niên. Ông T chưa có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung. Ông T có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền cản trở. - Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xem xét, nếu sau này có phát sinh tranh chấp sẽ khởi kiện thành vụ kiện khác. - Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Lê Minh T tự nguyện chịu số tiền là 150.000đồng (một trăm năm mươi nghìn đồng). Khấu trừ số tiền tạm ứng án phí ông T đã nộp là 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0002039 ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu T, tỉnh H, ông Trí được nhận lại số tiền 150.000đồng (một trăm năm mươi 1 nghìn đồng). 3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Nơi nhận: THẨM PHÁN - Đương sự; - Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; - UBND xã An K; đã ký và đóng dấu - Lưu hồ sơ vụ án. Trần Thanh Kỉnh 2
Nhận xét
Đăng nhận xét