Chuyển đến nội dung chính

Đỗ Thị H - Bùi Hoàng D

27
ngày 22/04/2019
  • 2
  • 3
  • Đỗ Thị H - Bùi Hoàng D
  • Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Sơ thẩm
  • Hôn nhân và gia đình
  • TAND huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu
  • Không
  • 0
  • Bà Đỗ Thị H yêu cầu ly hôn với ông Bùi Hoàng D

  • Tổng số lượt được bình chọn làm nguồn phát triển án lệ: 0




TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG H TỈNH B Bản án số: 27/2019/HNGĐ-ST Ngày: 22/4/2019 V/v "Ly hôn và nuôi con chung" CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc NHÂN DANH NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG H, TỈNH B Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có: Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị N. Y. Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Thanh T. 2. Bà Phạm Thị N. Thư ký phiên tòa: Ông Quang Minh N1 là thư ký Tòa án nhân dân huyện Đông H, tỉnh B. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông H tham gia phiên toà: Ông Trần Đăng K - Kiểm sát viên. Ngày 22 tháng 4 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đông H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 456/2018/TLST – HNGĐ, ngày 18 tháng 12 năm 2018 về việc "Ly hôn và nuôi con chung" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 23/2019/QĐXX-ST ngày 18 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự: Nguyeân ñôn: Bà Đỗ Thị H, sinh năm 1975; Địa chỉ: Không c số nhà thu c p 5, thị tr n G, huyện Đông H, tỉnh B. Bò ñôn: Ông Bùi Hoàng D, sinh năm 1974; Địa chỉ: Không c số nhà thu c p 5, thị tr n G, huyện Đông H, tỉnh B. (Bà H c đơn đề nghị xét xử vắng mặt; ông D vắng mặt) NỘI DUNG VỤ ÁN: Tại đơn khởi kiện đề ngày 27/6/2018 và các lời khai trong quá trình tố tụng bà Đỗ Thị H trình bày: Về hôn nhân: Năm 2005 ông bà tự nguyện yêu tH, chung sống với nhau và c đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Nguyên nhân ly hôn theo bà H xác định trong thời gian chung sống không hạnh phúc do thường xuyên cãi vã, mâu thuẫn. Nay bà xác định vợ chồng không còn khả năng hàn gắn nên yêu cầu được ly hôn. Về con chung: Có 02 người con chung tên Bùi Mỹ N1, sinh ngày 12/7/2006 và Bùi Trung H, sinh ngày 08/5/2014, hiện đang sống với bà H. Khi ly hôn bà yêu cầu được nuôi con và không đặt ra việc c p dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung: Không c nên không đặt ra xem xét. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông H, tỉnh B phát biểu quan điểm cho rằng: quá trình thụ lý giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán, H i đồng xét xử, Thư ký đã thực hiện đúng quy định Luật tố tụng dân sự; nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật; bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật. N i dung vụ án: 1. Về hôn nhân: Cho bà Đỗ Thị H được ly hôn với ông Bùi Hoàng D. 2. Về con chung: Giao con chung tên Bùi Mỹ N, sinh ngày 12/7/2006 và Bùi Trung Hậu, sinh ngày 08/5/2014 cho bà Đỗ Thị H trực tiếp nuôi dưỡng, hiện bà H đang nuôi dưỡng được giữ nguyên. Về c p dưỡng nuôi con: Không đặt ra xem xét. 3. Về tài sản chung: Không c nên không đặt ra xem xét. 4. Về án phí sơ thẩm hôn nhân: Bà Đỗ Thị H phải n p số tiền 300.000đ, bà H đã n p tạm ứng án phí số tiền 300.000đ tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đông H theo biên lai thu số 0011493 ngày 18/12/2018 được chuyển thu án phí. NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN: Sau khi nghiên cứu các tài liệu c trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông H về tuân theo pháp luật, H i đồng xét xử nhận định: [1] Về tố tụng: Bà Đỗ Thị H khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Bùi Hoàng D, c địa chỉ cư trú tại thị tr n G, huyện Đông H, tỉnh B. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 B luật tố tụng dân sự, vụ án thu c thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đông H, tỉnh B. Bà Đỗ Thị H c đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, ông Bùi Hoàng D vắng mặt lần thứ hai không lý do. Căn cứ vào khoản 1 và khoản 3 Điều 228 B luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự nêu trên. [2] Về n i dung: Về quan hệ hôn nhân: Năm 2005 ông bà kết hôn trên tinh thần tự nguyện yêu tH nhau. Tuy nhiên, trong thời gian chung sống không hạnh phúc và bà H xác định không còn tình cảm, không thể tiếp tục chung sống với ông D. Xét th y, hôn nhân giữa ông bà đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, nên cần ch p nhận yêu cầu ly hôn của của bà H là phù hợp. Về con chung: Tại biên bản ghi lời khai ngày 18/3/2019 em Bùi Mỹ N c nguyện vọng được sống với bà H. Đồng thời trong thời gian sống ly thân, em Nhân và em Hậu do bà H trực tiếp nuôi dưỡng nên cần tiếp tục giao con chung cho bà H nuôi dưỡng là phù hợp. Về c p dưỡng nuôi con: Không đặt ra xem xét. Ông Bùi Hoàng D c quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Về tài sản chung: Không đặt ra xem xét. 2 Về án phí sơ thẩm hôn nhân: Bà Đỗ Thị H phải n p số tiền 300.000đ, bà H đã n p tạm ứng án phí số tiền 300.000đ tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đông H theo biên lai thu số 0011493 ngày 18/12/2018 được chuyển thu án phí. Vì các lẽ trên, QUYẾT ĐỊNH: Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 và khoản 3 Điều 228 B luật tố tụng dân sự; các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc h i quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, n p, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. 1. Về hôn nhân: Cho bà Đỗ Thị H được ly hôn với ông Bùi Hoàng D. 2. Về con chung: Giao con chung tên Bùi Mỹ N, sinh ngày 12/7/2006 và Bùi Trung H, sinh ngày 08/5/2014 cho bà Đỗ Thị H trực tiếp nuôi dưỡng, hiện bà H đang nuôi dưỡng được giữ nguyên. Về c p dưỡng nuôi con: Không đặt ra xem xét. Ông Bùi Hoàng D c quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. 3. Về tài sản chung: Không c nên không đặt ra xem xét. 4. Về án phí sơ thẩm hôn nhân: Bà Đỗ Thị H phải n p số tiền 300.000đ, bà H đã n p tạm ứng án phí số tiền 300.000đ tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đông H theo biên lai thu số 0011493 ngày 18/12/2018 được chuyển thu án phí. Án xử công khai, các đương sự c quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ. TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa Nơi nhận: - TAND tỉnh B; - VKSND huyện Đông H; - Chi Cục THA.DS huyện Đông H; - Các đương sự; - Lưu. Lê Thị N. Y 3 HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA LÊ THỊ N. Y 4 5 6 7 8 9 10

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phạm Minh H, Bùi Thị Kim H1 "Tranh chấp HĐCN QSD đất" Nguyễn Văn T

Bản án số: 21/2020/DS-ST ngày 03/07/2020 37 18 Tên bản án: Phạm Minh H, Bùi Thị Kim H1 "Tranh chấp HĐCN QSD đất" Nguyễn Văn T (27.08.2020) Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Cấp xét xử: Sơ thẩm ...