27/2020/ST-HNGĐ
ngày 02/06/2020
ngày 02/06/2020
- 2
- 10
- Huỳnh Thị Thúy K - Võ Trường G
-
Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Sơ thẩm
- Hôn nhân và gia đình
- TAND TP. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
- Không
- 0
-
Giao con Võ Hùng K cho bà K nuôi dưỡng
- Tổng số lượt được bình chọn làm nguồn phát triển án lệ: 0
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐVĨNH LONG TỈNH VĨNH LONG Bản án số: 27/2020/HNGĐ-ST Ngày: 02/6/2020 V/v: "Ly hôn và nuôi con" CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc NHÂN DANH NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VĨNH LONG - TỈNH VĨNH LONG - Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có: Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Võ Tấn Thành Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Tùng Châu 2. Bà Đặng Ngọc Thu - Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thị Thùy Nương - Thư ký Toà án nhân dân thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long. - Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vĩnh Long tham gia phiên tòa: Không có. Ngày 02 tháng 6 năm 2020, tại Trụ sở Toà án nhân dân thành phố Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 57/2020/TLST-HNGĐ, ngày 02 tháng 3 năm 2020, về việc "Ly hôn và nuôi con", theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 20/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 15 tháng 5 năm 2020, giữa các đương sự: * Nguyên đơn: Huỳnh Thị Thúy K, sinh năm 1989; địa chỉ ấp N, xã H, huyện V, tỉnh Vĩnh Long. (có mặt) * Bị đơn: Võ Trường G, sinh năm 1990; địa chỉ cơ quan làm việc số A, Đường P, Phường B, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long. (có mặt) NỘI DUNG VỤ ÁN: Trong đơn khởi kiện ngày 10/02/2020 cùng các lời khai trong quá trình giải quyết, cũng như tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn Huỳnh Thị Thúy K trình bày: Bà và ông Võ Trường G sau khi tìm hiểu một thời gian rồi chung sống như vợ chồng từ tháng 8/2018, đến ngày 21/01/2019 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện V, tỉnh Vĩnh Long. Vợ chồng sống hạnh phúc được khoảng 02 tháng thì phát sinh mâu thuẫn; nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vã lẫn nhau; vợ chồng không ai quan tâm đến ai, cuộc sống của người nào người đó sống, nên vợ chồng đã ly thân từ đó đến nay. Nay bà xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu được ly hôn với ông G. Về con chung, có 01 con chung tên Võ Hùng K, sinh ngày 18/5/2019, hiện đang sống chung với bà; bà yêu cầu được nuôi cháu K và yêu cầu ông G cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.500.000đ (Hai triệu năm trăm ngàn đồng). Về tài sản chung, nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại bản Ý kiến về việc giải quyết yêu cầu ly hôn ngày 16/3/2020 và các lời khai trong quá trình giải quyết, cũng như tại phiên tòa bị đơn Võ Trường G trình bày: Ông thừa nhận lời trình bày của bà K là hoàn toàn đúng, hiện nay ông còn thương vợ con nhưng do bà K cương quyết ly hôn, xét thấy nếu có hàn gắn thì cũng không thành nên ông cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà K. Về con chung, ông thống nhất giao con chung cho bà K nuôi dưỡng và đồng ý cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000đ (Một triệu đồng) cho đến khi con tròn 18 tuổi. Về tài sản chung và nợ chung, ông không yêu cầu Tòa án giải quyết. NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN: [1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn khởi kiện bị đơn có địa chỉ làm việc tại thành phố Vĩnh Long để yêu cầu xin ly hôn và nuôi con; cho nên, đây là vụ án dân sự tranh chấp về hôn nhân và gia đình "Ly hôn và nuôi con", thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự. [2] Xét yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Thị Thúy K, Hội đồng xét xử thấy: Bà K và ông G chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện V, tỉnh Vĩnh Long ngày 21/01/2019, nên được pháp luật thừa nhận là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Tại phiên tòa, ông G, bà K thỏa thuận ly hôn với nhau, xét thấy sự thỏa thuận của các đương sự là hoàn toàn tự nguyện, không trái pháp luật hay đạo đức xã hội, nên Hội đồng xét xử ghi nhận. [3] Về quan hệ con chung: Ông G và bà K có 01 con chung tên Võ Hùng K, sinh ngày 18/5/2019, hiện do bà K nuôi dưỡng. Tại phiên tòa, ông G, bà K thỏa thuận giao cháu K cho bà K nuôi dưỡng, xét thấy sự thỏa thuận của các đương sự là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử ghi nhận. [4] Xét yêu cầu của bà K về việc cấp dưỡng nuôi con, Hội đồng xét xử thấy: Tại phiên tòa, ông G xác nhận mức thu nhập bình quân hàng tháng của ông khoảng trên 8.000.000đ. Riêng đối với cháu K, xét thấy hiện cháu K đang ở độ tuổi ăn học, trưởng thành và phát triển, mọi nhu cầu sinh hoạt, học tập đều tăng; hơn nữa, giá cả thị trường cũng luôn biến động theo chiều hướng tăng, cho nên, bà K yêu cầu ông G cấp dưỡng nuôi con là có căn cứ, phù hợp Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, mức cấp dưỡng mà các đương sự đưa ra 2 là chưa phù hợp với khả năng thực tế của ông G và nhu cầu thiết yếu của cháu K, cho nên, Hội đồng xét xử buộc ông G cấp dưỡng nuôi cháu K mỗi tháng 1.800.000đ là hợp lý, phù hợp với Điều 116 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. [5] Về án phí: Bà K và ông G mỗi người chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/-UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Vì các lẽ trên, QUYẾT ĐỊNH: Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 và Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 110, Điều 116 và Điều 117 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử: 1. Về quan hệ hôn nhân: Ghi nhận sự tự nguyện ly hôn giữa bà Huỳnh Thị Thúy K và ông Võ Trường G. 2. Về con chung: Ghi nhận sự thỏa thuận của ông G, bà K về việc giao con chung tên Võ Hùng K, sinh ngày 18/5/2019 cho bà K nuôi dưỡng. Buộc ông G có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu K mỗi tháng 1.800.000đ (Một triệu tám trăm ngàn đồng), bắt đầu thực hiện từ ngày tuyên án (02/6/2020) cho đến khi cháu K tròn 18 tuổi. Ông Võ Trường G có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con trẻ khi cần thiết có thể thay đổi quyền nuôi con hoặc thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con. 3. Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự đều không yêu cầu giải quyết. 4. Về án phí: Buộc bà Huỳnh Thị Thúy K nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0005233, ngày 19/02/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Vĩnh Long, nên bà K không phải nộp thêm. Buộc ông Võ Trường G nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm. 5. Nghĩa vụ thi hành án: 3 5.1. Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp có quy định khác. 5.2. Về hướng dẫn thi hành án dân sự: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 6. Về quyền kháng cáo: Báo cho bà Huỳnh Thị Thúy K và ông Võ Trường G biết, được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM Nơi nhận: - TAND tỉnh VL; - VKSND cùng cấp; - Chi cục THA TPVL; - Các đ/s. - Ủy ban nhân dân xã Hiếu Nhơn, huyện Vũng Liêm, Vĩnh Long; - Lưu: VT,… THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA Võ Tấn Thành 4
Nhận xét
Đăng nhận xét