35
ngày 21/08/2019
ngày 21/08/2019
- 4
- 3
- Tranh chấp ly hôn giữa bà D và ông K
-
Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Sơ thẩm
- Hôn nhân và gia đình
- TAND TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương
- Không
- 0
-
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
- Tổng số lượt được bình chọn làm nguồn phát triển án lệ: 0
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ C TỈNH BÌNH DƯƠNG Bản án số: 35/2019/HNGĐ-ST Ngày: 21-8-2019 V/v ly hôn; tranh chấp về nuôi con CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc NHÂN DANH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ C, TỈNH BÌNH DƯƠNG - Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có: Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lê Cẩm Hằng. Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Thắm; Ông Lục Kim Thanh. - Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thắm - Thư ký Tòa án nhân dân thị xã C, tỉnh Bình Dương. - Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thị xã C, tỉnh Bình Dương tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thủy - Kiểm sát viên. Ngày 21 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân thị xã C, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 195/2019/TLST- HNGĐ ngày 04 tháng 4 năm 2019 về : "Ly hôn; tranh chấp về nuôi con", theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 83/2019/QĐXX-ST ngày 17 tháng 7 năm 2019, giữa các đương sự: - Nguyên đơn: Bà Nguyễn D, sinh năm 1981; địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Phố Lê C, thị trấn L, huyện L, tỉnh Thanh Hóa; địa chỉ tạm trú: Đường TC2, tổ 10, khu phố 3, phường P, thị xã C, tỉnh Bình Dương; vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. - Bị đơn: Ông Hoàng K, sinh năm 1977; địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Phố Lê C, thị trấn L, huyện L, tỉnh Thanh Hóa; địa chỉ tạm trú: Đường TC2, tổ 10, khu phố 3, phường P, thị xã C, tỉnh Bình Dương; vắng mặt. NỘI DUNG VỤ ÁN: 2 Theo Đơn khởi kiện đề ngày 14 tháng 01 năm 2019, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn D trình bày: Bà và ông Hoàng K chung sống với nhau từ năm 2008, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện L, tỉnh Thanh Hóa theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 01, quyển số 03/2008 do Ủy ban nhân dân xã T, huyện L, tỉnh Thanh Hóa cấp ngày 01/01/2008, hôn nhân là tự nguyện. Thời gian đầu bà và ông K chung sống hạnh phúc, đến khoảng năm 2009 hai bên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân phát sinh từ những mâu thuẫn nhỏ nhặt trong cuộc sống hàng ngày và khi xảy ra mâu thuẫn, ông K thường xuyên dùng lời lẽ khiếm nhã xúc phạm, đánh đập bà. Bà và ông K đã ly thân từ ngày 02/01/2019 cho đến nay. Nay bà yêu cầu ly hôn với ông K. Về con chung: Bà và ông Hoàng K có 02 con chung tên Hoàng H, sinh ngày 22/9/2008 và Hoàng H, sinh ngày 20/11/2011. Bà yêu cầu tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, bà không yêu cầu ông K cấp dưỡng. Về tài sản chung, n chung: Bà không yêu cầu T a án giải quyết. Trong quá trình tố tụng, Tòa án nhân dân thị xã C, tỉnh Bình Dương đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bị đơn là ông Hoàng K, nhưng ông K không đến Tòa án làm việc theo thông báo và giấy triệu tập của Tòa án nên Tòa án không thu thập được lời khai của ông K. Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thị xã C, tỉnh Bình Dương phát biểu ý kiến: - Về tố tụng: Thời hạn thụ lý, giải quyết vụ án; việc cấp tống đạt văn bản pháp luật và việc tuân thủ quy định pháp luật của người tham gia tố tụng, người tiến hành tố tụng đều đảm bảo đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. - Về nội dung: Căn cứ Điều 56, các Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí T a án, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn D đối với bị đơn ông Hoàng K. NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã đư c kiểm tra, xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên t a, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân, Hội đồng xét xử nhận định: 3 [1] Thủ tục tố tụng: Nguyên đơn bà Nguyễn D vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn là ông Hoàng K, trong quá trình giải quyết vụ án, T a án đã tiến hành tống đạt văn bản tố tụng cho ông K; tuy nhiên, tại thời điểm tống đạt văn bản tố tụng, ông K không có mặt tại địa phương. Căn cứ vào các quy định tại Điều 174; Điều 177 Bộ luật Tố tụng dân sự, T a án đã tiến hành lập các Biên bản về việc không thực hiện đư c việc cấp, tống đạt, thông báo cho ông Khôi và T a án đã tiến hành niêm yết h p lệ các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật, nhưng ông Khôi vẫn không đến T a án làm việc và tham gia phiên t a xét xử. Căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, T a án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bà Dung, ông Khôi. [2] Xét yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn D: Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn D và ông Hoàng K chung sống và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện L, tỉnh Thanh Hóa theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 01, quyển số 03/2008 do Ủy ban nhân dân xã T, huyện L, tỉnh Thanh Hóa cấp ngày 01/01/2008, hôn nhân là h p pháp. Bà D cho rằng, từ năm 2009, giữa bà và ông K xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân nhân xuất phát từ mâu thuẫn nhỏ nhặt trong cuộc sống hàng ngày, khi xảy ra mâu thuẫn, ông K thường xuyên dùng lời lẽ khiếm nhã xúc phạm và đánh đập bà khoảng 04 đến 05 lần, nay bà yêu cầu ly hôn với ông K. Xét thấy, tại các Biên bản xác minh đề ngày 23/4/2019, ngày 24/4/2019 của T a án tại nơi bà D, ông K sinh sống để xác minh về nguyên nhân mâu thuẫn, nhưng không ai biết thông tin gì về mâu thuần giữa bà D, ông K; tuy nhiên, trong quá trình tố tụng, bà D có cung cấp cho T a án 08 tấm hình kèm theo Bản tường trình về chứng cứ giao nộp; theo đó, bà D cho biết nội dung 08 tấm hình là hình ảnh bà bị ông K đánh đập gây thương tích trên phần mềm cơ thể và nội dung tin nhắn ông K đe dọa tính mạng của bà và 02 con chung. Các tài liệu, chứng cứ này, T a án đã ra Thông báo số 08/TB-TA ngày 08/4/2019 về việc T a án thu thập đư c tài liệu, chứng cứ để tống đạt h p lệ cho ông K và ông K cũng đã đư c T a án tống đạt các Văn bản tố tụng theo quy định pháp luật, nhưng vẫn cố tình vắng mặt, không cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh phản bác lại đối với yêu cầu khởi kiện của bà D, nên Hội đồng xét xử căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có đư c trong hồ sơ vụ án để giải quyết theo quy định pháp luật. Do đó, cần cho bà Dung đư c ly hôn với ông K. Về con chung: Bà Nguyễn D và ông Hoàng K có 02 con chung tên Hoàng H, sinh ngày 22/9/2008 và Hoàng H, sinh ngày 20/11/2011, bà D yêu cầu đư c nuôi 02 con chung, không yêu cầu ông K cấp dưỡng, yêu cầu này của bà D phù h p với nguyện vọng của cháu H, cháu H tại các Biên bản lấy lời khai cùng ngày 08/4/2019 và phù h p quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình, nên chấp nhận. 4 Về tài sản chung, n chung: Bà D không yêu cầu, nên không đặt ra giải quyết. [3] Xét lời trình bày của đại diện Viện Kiểm sát về thủ tục tố tụng, nội dung vụ hôn nhân và gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Dung, là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận. [4] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Nguyễn D phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Vì các lẽ trên; QUYẾT ĐỊNH: Căn cứ vào Điều 56, khoản 2 Điều 81, các Điều 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các Điều 144, 147; khoản 1 Điều 228 và Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. 1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn D đối với bị đơn ông Hoàng K. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn D đư c ly hôn với ông Hoàng K. Về con chung: Bà Nguyễn D tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục 02 con chung tên Hoàng H, sinh ngày 22/9/2008 và Hoàng H, sinh ngày 20/11/2011. Ghi nhận bà Nguyễn D không yêu cầu ông Hoàng K cấp dưỡng nuôi con chung. Ông Hoàng K có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai đư c quyền cản trở. Về tài sản chung, n chung: Bà Nguyễn D không yêu cầu, nên không đặt ra giải quyết. 2. Về án phí: Bà Nguyễn D phải chịu án phí hôn nhân và gia đình là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, nhưng đư c trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí T a án số AA/2016/0038667 ngày 01/4/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã C, tỉnh Bình Dương; bà D đã nộp đủ tiền án phí. 3. Về quyền kháng cáo: Bà Nguyễn D, ông Hoàng K có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ nhận đư c Bản án hoặc Bản án đư c niêm yết theo quy định pháp luật./. Nơi nhận: - TAND tỉnh Bình Dương; - VKSND thị xã C; - Chi cục THADS thị xã C; - Các đương sự; - Lưu: HSVA;VT. 5 T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ Lê Cẩm Hằng
Nhận xét
Đăng nhận xét