Chuyển đến nội dung chính

Nguyễn Thanh H - Nguyễn Minh Đ

629
ngày 22/11/2019
  • 2
  • 1
  • Nguyễn Thanh H - Nguyễn Minh Đ
  • Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...

  • Sơ thẩm
  • Hôn nhân và gia đình
  • TAND TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
  • Không
  • 0
  • bà H, ông Đ thuận tình ly hôn, con chung Nguyễn Kim N do bà H trực tiếp nuôi dưỡng, con chung Nguyễn Khã P đã trưởng thành, cấp dưỡng hai bên tự thỏa thuận

  • Tổng số lượt được bình chọn làm nguồn phát triển án lệ: 0




TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TỈNH BÌNH DƯƠNG Số: 629/2019/QĐST-HNGĐ Thủ Dầu Một, ngày 22 tháng 11 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN VÀ SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT Căn cứ vào Điều 212 và Điều 213 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ vào các điều 55, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Căn cứ Luật Phí và Lệ phí năm 2015; Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Sau khi nghiên cứu hồ sơ việc dân sự thụ lý số 632/2019/TLST-VDS ngày 14 tháng 11 năm 2019 về việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, gồm những người tham gia tố tụng sau đây: - Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: + Bà Nguyễn Thanh H, sinh năm 1974; địa chỉ: Số 391/6, đường T, Tổ 30, Khu phố 3, phường T, TP. M, tỉnh Bình Dương. + Ông Nguyễn Minh Đ, sinh năm 1971; địa chỉ: Số 391/6, đường T, Tổ 30, Khu phố 3, phường T, TP. M, tỉnh Bình Dương. NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN: [1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thanh H và ông Nguyễn Minh Đ là vợ chồng, đăng ký kết hôn ngày 31/01/1994 (Giấy chứng nhận kết hôn số 03) tại Ủy ban nhân dân phường T, thị xã (nay là thành phố) M, tỉnh Bình Dương. Sau khi kết hôn bà H, ông Đ chung sống hạnh phúc, sau đó phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do tính tình không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống dẫn đến cãi vã. Bà H, ông Đ nhiều lần cố gắng hàn gắn tình cảm nhưng không có kết quả. Nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không Đ được, đời sống chung không thể kéo dài nên bà H, ông Đ yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. [2] Về con chung: Bà H, ông Đ có 02 con chung là Nguyễn Khã P, sinh ngày 23/12/1996 và Nguyễn Kim N, sinh ngày 22/02/2007. Sau khi ly hôn, bà H, ông Đ thỏa thuận con chung Nguyễn Kim N do bà H trực tiếp nuôi dưỡng. Con chung Nguyễn Khã P đã trưởng thành và có khả năng lao động nên không yêu cầu Tòa án giải quyết về vấn đề nuôi dưỡng và cấp dưỡng. [3] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà H, ông Đ tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. [4] Về tài sản chung, nợ chung: Bà H, ông Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết. Việc thỏa thuận của các đương sự được ghi nhận trong Biên bản hòa giải đoàn tụ không thành ngày 13 tháng 11 năm 2019 của Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một là hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Đã hết thời hạn 07 (bảy) ngày kể từ ngày lập Biên bản hòa giải đoàn tụ không thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó. QUYẾT ĐỊNH: 1. Công nhận sự thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự, cụ thể như sau: - Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thanh H và ông Nguyễn Minh Đ thuận tình ly hôn. - Về con chung: Bà Nguyễn Thanh H trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục con chung là Nguyễn Kim N, sinh ngày 22/02/2007. Con chung Nguyễn Khã P, sinh ngày 23/12/1996 đã trưởng thành và có khả năng lao động nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. - Về cấp dưỡng nuôi con: Bà H, ông Đ tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Không ai được quyền cản trở việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung của ông Đ. Ông Đ không được lạm dụng việc thăm nom con chung để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung của bà H. Vì lợi ích của con chung, các đương sự có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con và cấp dưỡng nuôi con. - Về tài sản chung, nợ chung: Bà H, ông Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết. 2. Về lệ phí Tòa án: Bà Nguyễn Thanh H và ông Nguyễn Minh Đ mỗi người nộp 150.000 (một trăm năm mươi ngàn) đồng, được trừ vào số tiền 300.000 (ba trăm ngàn) đồng đã nộp trước đây theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2016/0041041 ngày 14/11/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố M. 3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Nơi nhận: THẨM PHÁN - TAND tỉnh Bình Dương; - VKSND TP. Thủ Dầu Một; - Chi cục THADS TP. M; - UBND nơi đương sự đăng ký kết hôn; - Người yêu cầu; - Lưu: hồ sơ việc dân sự, VT. Trần Thanh Bình 2

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phạm Minh H, Bùi Thị Kim H1 "Tranh chấp HĐCN QSD đất" Nguyễn Văn T

Bản án số: 21/2020/DS-ST ngày 03/07/2020 37 18 Tên bản án: Phạm Minh H, Bùi Thị Kim H1 "Tranh chấp HĐCN QSD đất" Nguyễn Văn T (27.08.2020) Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Cấp xét xử: Sơ thẩm ...